THÀNH DUY THỨC LUẬN
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch : Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
Mùa An cư P.L. 2539 – 1995
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch : Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
Mùa An cư P.L. 2539 – 1995
BA MƯƠI BÀI TỤNG DUY THỨC
1. Do giả nói ngã pháp,
Có tướng ngã pháp chuyển.
Chúng nương thức biến hiện.
Thức biến hiện có ba.
Có tướng ngã pháp chuyển.
Chúng nương thức biến hiện.
Thức biến hiện có ba.
2. Là Dị thục, Tư lương,
Và thức Liễu biệt cảnh.
Đầu, Thức A lại da
Dị thục, Nhất thiết chủng.
Và thức Liễu biệt cảnh.
Đầu, Thức A lại da
Dị thục, Nhất thiết chủng.
3. Không thể biết chấp thọ,
Xứ, liễu, tương ưng, xúc,
Tác ý, thọ, tưởng, tư.
Và chỉ có xả thọ.
Xứ, liễu, tương ưng, xúc,
Tác ý, thọ, tưởng, tư.
Và chỉ có xả thọ.
4. Tánh vô phú vô ký,
Xúc, thảy cũng như thế,
Hằng chuyển như dòng nước.
A la hán, bỏ hết.
Xúc, thảy cũng như thế,
Hằng chuyển như dòng nước.
A la hán, bỏ hết.
5. Thức biến hiện thứ hai,
Gọi là thức Mạt na.
Nương kia chuyển, duyên kia,
Tư lương làm tánh tướng.
Gọi là thức Mạt na.
Nương kia chuyển, duyên kia,
Tư lương làm tánh tướng.
6. Tương ưng bốn phiền não,
Là ngã si, ngã kiến,
Và ngã mạn, ngã ái,
Cùng tâm sở Biến hành.
Là ngã si, ngã kiến,
Và ngã mạn, ngã ái,
Cùng tâm sở Biến hành.
7. Tánh hữu phú vô ký,
Sanh theo A lại da.
Chứng La hán, Diệt định,
Xuất thế đạo, không còn.
Sanh theo A lại da.
Chứng La hán, Diệt định,
Xuất thế đạo, không còn.
8. Thức biến hiện thứ ba,
Sai biệt có sáu thứ,
Tánh tướng là biết cảnh,
Thiện, bất thiện, vô ký.
Sai biệt có sáu thứ,
Tánh tướng là biết cảnh,
Thiện, bất thiện, vô ký.
9. Cùng tâm sở Biến hành,
Biệt cảnh, Thiện, Phiền não,
Tùy phiền não, Bất định.
Đều tương ưng ba Thọ.
Biệt cảnh, Thiện, Phiền não,
Tùy phiền não, Bất định.
Đều tương ưng ba Thọ.
10. Trước là Biến hành: xúc
Tiếp, là Biệt cảnh: dục,
Thắng giải, niệm, định, tuệ.
Cảnh sở duyên không đồng.
Tiếp, là Biệt cảnh: dục,
Thắng giải, niệm, định, tuệ.
Cảnh sở duyên không đồng.
11. Thiện là tín, tàm, quý,
Không tham, không sân si,
Siêng, an, không phóng dật,
Hành xả và không hại.
Không tham, không sân si,
Siêng, an, không phóng dật,
Hành xả và không hại.
12. Phiền não là tham, sân,
Si, mạn, nghi, ác kiến.
Tùy phiền não là phần,
Hận, phú, não, tật, xan,
Si, mạn, nghi, ác kiến.
Tùy phiền não là phần,
Hận, phú, não, tật, xan,
13. Dối, nịnh và hại, kiêu,
Không hổ và không thẹn,
Trạo cử với hôn trầm,
Không tin cùng giải đãi,
Không hổ và không thẹn,
Trạo cử với hôn trầm,
Không tin cùng giải đãi,
14. Phóng dật và thất niệm,
Tán loạn, không chánh tri.
Bất định là hối, miên.
Tầm, tứ hai đều hai.
Tán loạn, không chánh tri.
Bất định là hối, miên.
Tầm, tứ hai đều hai.
15. Nương dựa căn bản thức,
Năm thức theo duyên hiện,
Đồng thời khởi, hoặc không,
Như sóng mòi nương nước.
Năm thức theo duyên hiện,
Đồng thời khởi, hoặc không,
Như sóng mòi nương nước.
16. Ý thức thường hiện khởi,
Trừ sanh trời Vô tưởng
Và hai định vô tâm,
Khi ngủ say, chết ngất.
Trừ sanh trời Vô tưởng
Và hai định vô tâm,
Khi ngủ say, chết ngất.
17. Các thức ấy chuyển biến,
Phân biệt, bị phân biệt,
Do kia, đây đều không,
Nên hết thảy Duy thức.
Phân biệt, bị phân biệt,
Do kia, đây đều không,
Nên hết thảy Duy thức.
18. Do thức Nhất thiết chủng,
Biến như vậy như vậy,
Vì năng lực triển chuyển,
Kia kia, phân biệt sanh.
Biến như vậy như vậy,
Vì năng lực triển chuyển,
Kia kia, phân biệt sanh.
19. Do tập khí các nghiệp,
Cùng tập khí hai thủ,
Thân Dị thục trước hết.
Lại sanh Dị thục khác.
Cùng tập khí hai thủ,
Thân Dị thục trước hết.
Lại sanh Dị thục khác.
20. Do biến kế nọ kia,
Biến kế chủng chủng vật,
Biến kế sở chấp này,
Tự tánh toàn không có.
Biến kế chủng chủng vật,
Biến kế sở chấp này,
Tự tánh toàn không có.
21. Nên nó cùng Y tha,
Chẳng khác chẳng không khác.
Như tánh vô thường thảy,
Thấy đây, mới thấy kia.
Chẳng khác chẳng không khác.
Như tánh vô thường thảy,
Thấy đây, mới thấy kia.
23. Chính nương ba tánh này,
Lập ba vô tánh kia.
Nên Phật "mật ý" nói:
"Hết thảy pháp không tánh".
Lập ba vô tánh kia.
Nên Phật "mật ý" nói:
"Hết thảy pháp không tánh".
24. Trước là "Tướng không tánh",
Kế, "Không tự nhiên tánh".
Sau, do lìa tánh trước,
Là tánh chấp ngã pháp.
Kế, "Không tự nhiên tánh".
Sau, do lìa tánh trước,
Là tánh chấp ngã pháp.
25. Đây, thắng nghĩa các pháp,
Cũng tức là chơn như;
Vì thường như tánh nó,
Tức thực tánh Duy thức.
Cũng tức là chơn như;
Vì thường như tánh nó,
Tức thực tánh Duy thức.
26. Cho đến chưa khởi thức.
Cầu trụ tánh Duy thức.
Đối hai thủ tùy miên,
Còn chưa thể phục diệt.
Cầu trụ tánh Duy thức.
Đối hai thủ tùy miên,
Còn chưa thể phục diệt.
27. Hiện tiền lập chút vật,
Cho là tánh Duy thức.
Vì còn có sở đắc,
Chưa thực trụ Duy thức.
Cho là tánh Duy thức.
Vì còn có sở đắc,
Chưa thực trụ Duy thức.
28. Khi đối cảnh sở duyên,
Trí không sở đắc gì,
Bấy giờ trụ Duy thức,
Do lìa tướng hai thủ.
Trí không sở đắc gì,
Bấy giờ trụ Duy thức,
Do lìa tướng hai thủ.
29. Không đắc, chẳng nghĩ nghì
Là trí xuất thế gian.
Vì bỏ hai thô trọng,
Chứng đắc hai chuyển y.
Là trí xuất thế gian.
Vì bỏ hai thô trọng,
Chứng đắc hai chuyển y.
30. Đây, tức giới vô lậu,
Chẳng nghĩ nghì, thiện, thường.
An lạc, thân giải thoát,
Đại Mâu ni pháp thân.
Chẳng nghĩ nghì, thiện, thường.
An lạc, thân giải thoát,
Đại Mâu ni pháp thân.
Trong 30 bài tụng này, 24 bài đầu là nói rõ Tướng Duy thức. Bài thứ 25, nói rõ Tánh Duy thức. Năm bài sau chót nói năm hạnh vị tu chứng.
Trong 24 bài đầu, một bài rưỡi đầu lược biện Tướng Duy thức; hai mươi hai bài rưỡi tiếp theo rộng biện Tướng Duy thức.
http://thuvienhoasen.org/p24a3074/ba-muoi-bai-tung-duy-thuc