Selen không hoàn toàn là một kim loại giống như các yếu tố khác trước đây. Nó được mô tả gần giống với kim loại tiêu biểu là lưu huỳnh. Cơ thể chứa từ 3 đến 15mg, tùy theo sự phong phú của đất ở từng vùng.
Vai trò của selen?
Selen đầu tiên là chất khử độc. Nó có khả năng liên kết với các kim loại nặng như thủy ngân và đào thải các kim loại nặng ra nước tiểu. Selen cũng bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của cadimi, chì, đồng, bạc, platin và arsenic. Ngoài ra, bằng cách hợp tác với glutathion, selen góp phần giảm độc tính của nhiều chất khác.
Nhưng sự tham gia của nó vào hoạt động của một men chống ôxy hóa, glutathion peroxydase, hay GPX, khiến nó trở nên có vai trò sáng chói. Enzyme này trung hòa nước có oxy trước khi tạo thành các gốc tự do có hại, dưới sự hiện diện của sắt hay đồng. Nó cũng là enzyme duy nhất có khả năng tái sử dụng acid béo bị hư hỏng do các gốc tự do. Đặc biệt ở mặt màng tế bào.
Từ các acid béo bị oxy hóa này mà các chất trung gian của viêm, dị ứng và ngưng tập tiểu cầu được tạo thành.
Do đó, selen cũng có vai trò trong hoạt động thay đổi dịch của máu và các đáp ứng miễn dịch. Trong những chức năng chống viêm là làm loãng máu, nó tác động hiệp đồng với glutathion, vitamin E và các acid béo không no.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cung cấp tối đa selen sẽ làm giảm tần số của bệnh tim mạch và ung thư.
Gần đây, người ta đã phát hiện ra ở Écosse, công cụ sinh hóa cho phép hoạt hóa các hormon tuyến giáp, cũng lệ thuộc vào selen.
Nguồn thức ăn nào cung cấp selen?
Selen được kết hợp với protein. Do đó, người ta tìm thấy nó trong thịt, cá, trứng và ngũ cốc. Tuy nhiên, hàm lượng thức ăn lệ thuộc vào đặc tính phong phú của đất có selen.
Selen chủ yếu có từ chất phun ra khi có núi lửa. Từ vùng này đến vùng khác, đất có thể thay đổi và lượng selen sẽ thay đổi gấp 1000 lần hay ít selen.
Nhu cầu hàng ngày về selen là bao nhiêu?
Theo các chuyên gia, liều tối ưu vào khoảng 200mg/ngày.
Trẻ còn bú: 15mg
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 20 mg
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi: 30 mg
Trẻ từ 10 đến 12 tuổi: 40 mg
Thanh niên từ 13 đến 19 (nam): 60 mg
Thanh niên từ 13 đến 19 (nữ):55 mg
Người lớn nam: 70 mg
Người lớn nữ: 55 mg
Phụ nữ có thai: 60 mg
Phụ nữ cho con bú: 75mg
Người già : 70 mg
Thiếu selen biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Thiếu nặng, biểu hiện bằng bệnh cơ tim. Thiếu nhẹ, không có triệu chứng gì đặc biệt. Tuy nhiên, nó góp phần làm xuất hiện các tổn hại tế bào quan trọng cũng như thúc đẩy quá trình lão hóa và nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa. Vấn đề tương tự khi quan sát dưới vitamin E, carotenoid và những chất béo khác. Do đó, giá trị của việc thực hiện định lượng một cách hệ thống những thiếu hụt các yếu tố sinh học bảo vệ được xác định.
Những nhóm nguy cơ thiếu selen?
Một vài nhóm có nguy cơ thiếu selen là: người già, người tiếp xúc với ô nhiễm, người hút thuốc lá, uống rượu nhiều, người bị viêm, bệnh gan, suy thận, loạn dưỡng cơ, mucovisidose.
SELEN VÀ UNG THƯ
Selen bảo vệ chống lại nguy cơ ung thư. Nó được đi kèm với hoạt tính của enzyme loại bỏ peroxyde và ngăn chặn cấu trúc của hồng cầu bởi ôxy hóa. Tính hiệu quả khi chống lại nhiều tác nhân gây ung thư ở chuột, nó bảo vệ chuột khỏi u đại tràng và vú.
Ở Trung Quốc và Phần Lan, tần suất ung thư tăng lên tại các vùng đất nghèo selen.
Trường hợp nào nên dùng selen?
Selen, giống như vitamine E, vitamine C và một vài carotenoid cùng những chất chống oxy hóa khác, xuất hiện giống nhau khi bổ sung tạo cân bằng hàng ngày, hướng tới điều chỉnh các giới hạn kỹ thuật và của thực phẩm, giống như iod.
Những nhóm nguy cơ trên đây phải được bổ sung và theo dõi hơn các nhóm khác, vì nguy cơ tăng hơn.
Đôi khi, selen cũng được sử dụng cao hơn liều dinh dưỡng, trong sự điều chỉnh thiếu hụt được phát hiện bởi định lượng hoặc chưa bị lão hóa, mắc một vài bệnh viêm, dị ứng hay tự miễn, một vài bệnh tim, cơ, gan và thần kinh.
Nhiều công trình chỉ ra rằng, không chỉ selen với liều dinh dưỡng mới có thể góp phần phòng ngừa ung thư, mà ở liều dược lý nó có thể được sử dụng để điều trị một vài bệnh ung thư, bao gồm di căn, đồng thời đề kháng với điều trị hóa chất và phóng xạ.
Trong những trường hợp này, selen với liều cao có thể làm giảm sức đề kháng của các ung thư với các phương pháp hóa trị liệu và xạ trị. Những điều trị này phải được kê và theo dõi bởi bác sĩ, nhà dinh dưỡng trị liệu. Những công trình mới đây cho thấy rằng, selen phải được đưa vào cho bệnh nhân ở khoa hồi sức.
Dùng selen thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Độc tính có thể xuất hiện đối với việc kéo dài liều từ 10 đến 20 lần cao hơn liều dinh dưỡng. Nó biểu hiện bằng hơi thở và mồ hôi có mùi tỏi hoặc móng và tóc dễ gãy, hay kích thích da đầu.
SELEN VÀ BỆNH TIM – MẠCH
Ở động vật, cũng như ở người, thiếu cung cấp selen và vitamin E sẽ gây ra bệnh tim thoái hóa.
Ở Trung Quốc, thiếu cung cấp selen đã gây ra bệnh cơ tim cho trẻ em thậm chí đôi khi gây tử vong. Bệnh này nhạy cảm với sự điều trị bằng selen.
Ở Phần Lan và Tân Tây Lan, những thăm dò cho thấy rằng, tử vong vì bệnh tim mạch sẽ cao hơn trong trường hợp thiếu selen.
Selen là một chất tạo thành glutathion peroxydase, một men đóng vai trò trong sự bảo vệ một vài phân tử chống lại nước ôxy già được sinh ra từ các phản ứng peroxyde hóa. Thiếu selen cũng làm tăng ngưng tập tiểu cầu của máu và biến đổi mỡ trong thành động mạch, hai cơ chế chính dẫn đến xơ vữa động mạch.
BS.PHÙNG HOÀNG ĐẠO (Theo Encyclopédie des minéraux)
http://tapchithucpham.com/?p=2038